Bài 4: Qua Vệt Bánh Xe Và Đường Vòng Vuông Góc – 11 Bài Thi Sa Hình

Bài 4: Qua Vệt Bánh Xe Và Đường Vòng Vuông Góc - 11 Bài Thi Sa Hình
Bài 4: Qua Vệt Bánh Xe Và Đường Vòng Vuông Góc – 11 Bài Thi Sa Hình

Bài 4: Qua Vệt Bánh Xe Và Đường Vòng Vuông Góc

I. Các bước thực hiện

  1. Lái xe để bánh xe trước và bánh xe sau bên lái phụ qua vùng giới hạn của hình vệt bánh xe;
  2. Lái xe qua đường vòng vuông góc trong vùng giới hạn của hình sát hạch trong thời gian 2 phút;
  3. Lái xe qua vạch kết thúc bài sát hạch và đến bài sát hạch tiếp theo.

II. Yêu cầu đạt được

1. Đi đúng hình quy định của hạng xe sát hạch;
2. Bánh xe trước và bánh xe sau bên lái phụ qua vùng giới hạn của hình vệt bánh xe;
3. Bánh xe không đè vào vạch giới hạn hình sát hạch;
4. Hoàn thành bài sát hạch trong thời gian 02 phút.
5. Giữ động cơ hoạt động liên tục;
6. Giữ tốc độ động cơ không quá 4000 vòng/phút;
7. Tốc độ xe chạy không quá:
– 24 km/h đối với hạng B, D
– 20 km/h đối với hạng C, E

III. Các lỗi bị trừ điểm

  1. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
  2. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, cứ quá 05 giây, bị trừ 05 điểm;
  3. Thời gian thực hiện bài sát hạch, cứ quá 02 phút, bị trừ 05 điểm.
  4. Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
  5. Để tốc độ động cơ quá 4000 vòng/phút, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
  6. Xe quá tốc độ quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.
  7. Tổng thời gian đến bài sát hạch đang thực hiện quá quy định, cứ 03 giây bị trừ 01 điểm.

IV. Bị truất quyền sát hạch

  1. Đi không đúng hình của hạng xe sát hạch, bị truất quyền sát hạch;
  2. Bánh xe trước và bánh xe sau bên lái phụ không qua vùng giới hạn của hình vệt bánh xe, bị truất quyền sát hạch;
  3. Lái xe lên vỉa hè bị truất quyền sát hạch;
  4. Xử lý tình huống không hợp lý gây tai nạn, bị truất quyền sát hạch;
  5. Điểm thi dưới 80 điểm, bị truất quyền sát hạch.

V. Kinh nghiệm

Yêu cầu của bài này là khi cho xe đi không bị chạm vạch ở gần vỉa hè hai bên đường, nếu chạm vạch trừ 5 điểm.

Sau khi đi qua sát hạch trước, bạn thấy người ngang với vỉa ba toa vuông góc bên trái thì đánh hết lái sang trái. Đi từ từ và trả lái, đến khi người ngang với vỉa ba toa vuông góc bên phải thì lại đánh hết lái sang phải. Qua khỏi điểm vuông góc thứ hai, nhớ trả lái cho xe thẳng.

Để có thể đánh hết lái và trả lái cho nhanh, trong quá trình học bạn nên tập cho thuần thục động tác xoay vô lăng. Phương pháp hiện nay là khi rẽ bên phải thì tay trái sẽ là tay chính, không rời khỏi vô lăng trong suốt lúc xoay, còn tay phải chỉ dùng để kéo vành lái phía bên phải nhằm hỗ trợ khi tay trái di chuyển xuống điểm dưới của vô lăng (lúc đó lực xoay của tay trái không được mạnh). Đối với rẽ trái thì quá trình ngược lại, tay phải là tay xoay chính, tay trái hỗ trợ. Khi trả lái cũng tương tự.

∗ Kỹ năng huấn luyện:

a) Qua vệt bánh xe:

– Trước khoảng một thân xe ô tô, muốn điều khiển toàn bộ các bánh xe ô tô ở phía bên phải đi qua vệt bánh xe có kích thước hạn chế phải biết lấy điểm chuẩn trên xe ô tô và dưới mặt đường để căn chỉnh cho xe chạy qua.

– Xác định khoảng cách chính xác giữa vị trí người ngồi lái với đưởng tưởng tượng vệt bánh xe bên phải của xe (tùy theo từng loại xe) dóng lên trên đầu xe ô tô tạo thành điểm chuẩn.

b) Xe qua đường hẹp vuông góc:

– Điểm chính thao tác rẽ hướng trái: chú ý quan sát điểm 1, 2, 3 để ô tô bám sát mặt nghiêng ngoài bên phải (vị trí điểm 1), để bánh xe nghiên vào bên trong tiếp cận với góc bên trong (vị trí điểm 2), nhìn khoảng cách của con đường phía trước (vị trí điểm 3) mà xác định thời cơ chuyển hướng hoàn thành việc rẽ trái.

– Điểm chính thao tác rẽ hướng phải: chú ý quan sát điểm 4, 5, 6 để ô tô bám sát mặt nghiêng ngoài bên trái (vị trí điểm 5), nhìn khoảng cách bánh xe nghiêng về bên ngoài tiếp cận với góc ngoài (vị trí điểm 4, 6) mà xác định thời cơ chuyển hướng, hoàn thành việc rẽ sang phải.

– Cụ thể tại sơ đồ rẽ hình a: cho xe đi phía bên phải đường vuông góc:

+ Khi xe đến góc vuông bên trái thẳng gương bên trái (vị trí 2) thì đánh lái sang bên phải thật nhanh.

– Tại sơ đồ rẽ hình b:

+ Khi xe đến vuông bên phải thẳng với gương bên phải (vị trí 4), đánh lái sang bên phải thật nhanh. Xong trả lái cho xe đi thẳng.

+ Bật xi nhan phải tiến đến bài thi tiếp theo.

VI. Hướng dẫn tự ôn luyện

1. Qua vệt bánh xe:

Trên mặt đường về phía bên phải theo chiều xe chạy kẻ 02 vạch dọc song song với nhau và song song với trục dọc của đường có:

– Bvb (m) là chiều rộng vệt bánh xe: Bvb = B1 + 0,2 (m) (Khoảng cách giữa 2 vạch)

– Lvb (m) là chiều dài vệt bánh xe: Lvb = a

Với B1 (m) lfa chiều rộng của bánh xe sau bên phải; a (m) là chiều dài ô tô.

2. Đường hẹp vuông góc:

Gồm 02 hình đường vuông góc nối tiếp ngược chiều với nhau, có:

– Sv (m) là chiều sâu đường vuông góc: Sv = 1,5a

– Lv (m) là chiều dài đường vuông góc: Lv = 2,0a

Với a (m) là chiều dài ô tô.

– Bv (m) là chiều rộng làn đường vuông góc dành cho loại ô tô thực hành sát hạch: Bv = 2,2b

Với b (m) là chiều rộng ô tô.

Thẻ:,

Bình luận cho xôm tụ

Bình luận của bạn